nikon-d4-body-cu-36tr-5933.jpg
Xem hình thực tế sản phẩm

Nikon D4 Body (Cũ)

Liên hệ

Số lượng:

Ưu điểm: Nhanh, nhiều tính năng hữu ích, độ nhạy sáng ISO cao.

Nhược điểm: Khả năng chụp dọc và chụp ngang cần được nâng cao hơn.

Lưu ý: D4 là sản phẩm dành cho các tín đồ Nikon đang tìm kiếm một sản phẩm có tốc độ nhanh nhất.

Chất lượng hình ảnh

Không cần bàn cãi, D4 mang đến những bức ảnh có chất lượng tuyệt vời với độ nhiễu hoàn hảo. Các file JPEG trông sạch sẽ với ISO 1600, trông ổn ở ISO 3200 - ở độ nhạy sáng này bạn sẽ thấy một số chi tiết xấu đi và có thể sử dụng được ở ISO 6400 tùy thuộc vào nội dung của bức ảnh. Ở đây, người viết đang so sánh chiếc máy này với những chiếc máy ảnh thông thường cùng ở mức ISO 1600 và không thấy có sự khác biệt quá lớn nào ở các file JPEG. Nhưng sẽ có sự khác biệt có thể nhận ra nếu ở khoảng ISO 3200 và ISO 6400.

Một điều hơi buồn là các file JPEG trông không đẹp bằng JPEG của máy ảnh D3S ở độ nhạy sáng ISO dưới 12800. Mặc dù có độ nhạy sáng cao hơn D3S nhưng người viết khuyên bạn không nên để file JPEG quá ISO 6400. Mặc dù trên lý thuyết, bức ảnh có ISO càng cao thì càng đẹp.

Ngoài ra, phần màu trông cũng rất đẹp. Mặc định Standard Picture Control (Kiểm soát hình ảnh tiêu chuẩn) làm tăng độ bão hòa lên một chút nhưng không đủ tạo ra sự thay đổi về màu sắc, nó làm tăng độ tương phản đến mức làm mất một chút chi tiết bóng.

 

Ảnh chụp ở ISO 100

 

Ảnh chụp ở ISO 1600

 

Ảnh chụp ở ISO 6400

Khả năng hoạt động

Nikon D4 là một trong những chiếc máy ảnh nhanh nhất người viết từng sử dụng nhưng chưa hẳn là hoàn hảo. Thời gian bật máy, lấy nét và chụp hình gần như ngay lập tức – chắc chắn nhanh hơn những gì bạn tưởng tượng. Trong các thử nghiệm của chúng tôi, mọi hoạt động diễn ra trong 0.2 giây: thời gian lấy nét và chụp hình trong cả điều kiện ánh sáng tốt và ánh sáng yếu, thời gian giữa hai lần chụp liên tiếp, sử dụng file JPEG hay thậm chí cả TIFF. Chúng tôi đã đo tốc độ chụp liên tiếp là 9.8 khung hình mỗi giây đối với file JPEG nhưng trên thực tế chụp ảnh RAW cũng có tốc độ như vậy.

Hệ thống tự động lấy nét của D4 gần như là xuất sắc, khóa nhanh chóng và thường rất chính xác cả khi chụp đơn lẫn chụp vỡ, cả đối tượng tĩnh lẫn đối tượng động. Các tùy chọn lấy nét vẫn thường bị ảnh hưởng bởi phông nền nhưng không giống như một số máy ảnh khác, D4 vẫn giữ được màn hình của điểm trung tâm (khi được thiết lập) khi thay đổi chế độ AF liên tục. Mặc dù đạt được điểm dừng của độ nhạy trong ánh sáng yếu, khả năng tự động lấy nét điểm trung tâm ở khẩu độ f2.8 có thể không làm bạn hài lòng với một chiếc máy ảnh có mức giá này và với các thông số kỹ thuật của nó – một trong những tính năng nổi bật nhất của nó là tốc độ nhanh. (Các biến thể của độ nhạy điểm AF quá phức tạp để chúng ta đi sâu vào phân tích.)

Thiết kế và tính năng

Giống như các chiếc máy ảnh chuyên nghiệp khác, D4 khá nặng và to, cấu trúc chắc chắn và kín đáo giống với sản phẩm tiền nhiệm của nó. Nếu bạn không quan trọng về độ nặng của ống kính vì hầu hết các ống kính lớn còn nặng hơn phần thân máy thì nên nhớ rằng những chiếc thân máy ảnh chuyên nghiệp khá nhẹ, thậm chí khi bạn trang bị thêm một chiếc vali dọc để mang theo pin phụ.

D4 khác một chút so với D3S trong thiết kế điều khiển và cách bố trí, chủ yếu là để kết hợp việc bổ sung các điều khiển video cần thiết, nhưng chỉ có một phần người viết không thích là phần bộ nhớ. Trên vai bên trái là các nút tùy chỉnh phơi sáng, đo sáng và flash, đi kèm với quay số khóa ở chế độ hoạt động. Ngoài ra còn có màn hình LCD để đưa ra các thông tin, nút bật/chụp, nút bù phơi sáng và một số nút khác trên vai phải rất nhỏ nhưng có thể phân biệt được.

 

Nút nhỏ có chấm màu đỏ là nút ghi hình

Giống với các máy ảnh Nikon DSLR khác, khu vực lấy nét tự động đã di chuyển với chiếc nút nằm ở gần ống kính phía bên trái thân máy. Điều này tạo nên khoảng trống cho nút Live View chuyển đổi giữa chụp hình và video. Người viết rất thích thiết kế điều khiển như vậy, dù nó hơi xa so với điểm trung tâm của phần phía sau máy ảnh, nó ở dưới màn hình LCD (dành riêng cho độ nhạy ISO, chất lượng hình ảnh, và cân bằng trắng). Nikon D7000 là chiếc máy ảnh tốt nhất ở khía cạnh này.

 

Xuống phía bên trái của màn hình LCD là menu, Picture Control, phóng to, thu nhỏ, OK​​, và các nút thông tin. Nút thông tin hiện lên trên màn hình những truy cập trực tiếp các thiết lập thường ít thay đổi, chẳng hạn như chọn các thiết lập chụp hình, lập trình các nút tùy chỉnh, thiết lập giảm nhiễu, và tùy chọn Active D-Lighting. Phía bên phải là nút chế độ AF, phím điều khiển lập trình, chuyển đổi rocker 8 cách với một nút ở giữa và nút khóa bên dưới. Khi bạn xoay để định hướng thẳng đứng thì chế độ AF và phím điều khiển lập trình sẽ bị trùng lặp.

 

Nắp pin tách ra khỏi pin

Mặt khác, có hai thay đổi về thiết kế rất đẹp và tinh tế. Khi bạn chạm vào nút chụp (hoặc bất kỳ nút điều khiển nào), tất cả các nút và màn hình đều sáng lên. Và thiết kế pin mới có thể tách khỏi các chốt của nắp pin.

Giống như các máy ảnh chuyên nghiệp khác của Nikon, người viết vô cùng yêu thích phần kính ngắm, nó to và sáng, được phủ lưới rất đẹp và các thông tin thích hợp đều được hiển thị. Nhưng màn hình LCD hiển thị có màu xanh nhẹ, làm cho màu sắc ánh sáng nhìn mờ đi khi cân bằng trắng đặt không chính xác. Tuy nhiên, bạn có thể tự điều chỉnh màu sắc hiển thị.

Dưới phần cao su bao phủ phần phía trái của thân máy có các đầu kết nối khác nhau: thiết bị ngoại vi (như máy phát không dây), USB, giắc cắm tai nghe, mic đầu vào, HDMI, và Ethernet.

Kết luận

Nếu bạn không cần tốc độ nhanh, các video có độ phân giải cao hoặc kết nối tốt hơn thì người viết nghĩ bạn không cần thay chiếc D3S của mình sang chiếc D4. Mặc dù D800 cũng mang tới những bức ảnh tốt, thậm chí là tốt hơn với độ nhạy sáng ISO thấp hơn, chất lượng video tốt với mức giá rẻ hơn, được trang bị thêm một vali đựng pin thì D4 thực sự hoạt động với tốc độ nhanh đáng kinh ngạc. Về tổng thế, D4 vẫn là chiếc máy ảnh được cập nhật tốt trong dòng máy ảnh chuyên nghiệp của Nikon. Nó hoàn toàn xứng đáng được đầu tư nếu bạn đang cần đến tài năng của nó.

Đặc điểm nổi bật của Nikon D4 Body (Cũ)

Bảo hành: 6 Tháng Nguồn gốc: Xách tay
Thông tin chung
Hãng sản xuất Nikon Inc
Loại máy ảnh (Body type) Large SLR
Gói sản phẩm Body Only
Độ lớn màn hình LCD(inch) 3.2 inch
Megapixel (Số điểm ảnh hiệu dụng) 16.2 Megapixel
Kích thước cảm biến (Sensor size) Full frame (36 x 23.9 mm)
Bộ cảm biến hình ảnh (Image Sensor) CMOS
Độ nhạy sáng (ISO) Auto: 100, 200, 400, 800, 1600, 3200, 6400, 12800 (204800 with boost)
Độ phân giải ảnh lớn nhất 4928 x 3280
Độ dài tiêu cự (Focal Length)
Tốc độ chụp (Shutter Speed) 30 - 1/8000 sec
Lấy nét tay (Manual Focus)
Lấy nét tự động (Auto Focus)
Định dạng File ảnh (File format)
• RAW
• TIFF
• JPEG
Chế độ quay Video 1080p
Tính năng
• GPS (Optional)
• In-camera HDR
• Timelapse recording
• Quay phim Full HD
Chuẩn giao tiếp
• USB
• Video Out (NTSC/PAL)
• AV output
• HDMI
Loại pin sử dụng
• Lithium-Ion (Li-Ion)
Cable kèm theo
• Cable USB
Loại thẻ nhớ
• CompactFlash I (CF-I)
Kích thước
Kích cỡ máy (Dimensions) 160 x 157 x 91 mm
Trọng lượng Camera 1340g